Sơ đồ hệ thống đường ống và dụng cụ (P&ID), dựa trên sơ đồ lưu trình công nghệ, diễn tả sự thực hiện về mặt kỹ thuật của một quá trình công nghệ những ký hiệu bằng hình vẽ của trang bị và hệ thống đường ống cùng với những ký hiệu bằng hình vẽ của chức năng đo đạc và kiểm tra quá trình (xem các thí dụ ở hình 15.11 và 15.12).
Sơ đồ lưu trình tiện ích (UFD) là một loại sơ đồ đặc biệt về hệ thống đường ống và dụng cụ. Nó là biểu diễn dưới dạng sơ đồ của các hệ thống tiện tích ở bên trong thiết bị quá trình công nghẹ diễn tả tất cả các đường và các phương tiện cần thiết để chuyên chở, phân phối và thu nhập các tiện ích. Trang bị quá trình công nghệ ở trong UFD có thể được biểu diễn như một hình hộp có ghi chỉ dẫn (thí dụ số liệu) và các kết nối tiện ích (xem thí dụ ở hình 15.13).
Thông tin cơ bản
Sơ đồ hệ thống đường ống dụng cụ phải dùng các ký hiệu bằng hình vẽ thí dụ và ít nhất phải chứa thông tin sau:
chức năng hoặc loại trang bị, bao gồm các bộ phận truyền động, băng tải, phụ tùng dự trữ;
số liệu của trang bị, bao gồm các bộ phận truyền động, băng tải và phụ tùng dự
trữ;
dữ liệu đặc trưng của trang bị, ghi trong danh sách riêng nếu cần;
chỉ dẫn về đường kính danh nghĩa, trị số áp suất, vật liệu và loại đường ống, thí dụ số đường ống, loại đường ống hoặc số liệu nhận dạng;
các chi tiết của trang bị, đường ống, van và phụ tùng, vật liệu cách nhiệt;
các chức năng đo đạc và kiểm tra quá trình với số liệu nhận dạng;
dữ liệu đặc trưng của các bộ phận truyền động, ghi ở danh sách riêng nếu cầnế
Thông tin bổ sung
Sơ đồ hệ thống đường ống dụng cụ cũng có thể chứa thông tin sau đây:
tốc độ lưu trình hoặc năng lượng hay các phương tiện chuyên chở năng lượng;
đường và hướng của lưu trình năng lượng hoặc các phương tiện chuyên chở năng lượng;
loại các phần tử đầu tiên cần thiết và bộ cảm biến;
các vật liệu xây dựng cần thiết cho trang bị;
cao trình của các sàn và vị trí thẳng đứng gần đúng của trang bị.
ký hiệu chú dẫn về các van và phụ tùng;
tên của thiết bị.
Biểu diễn
Cần biểu diễn các trang bị, van và phụ tùng phù hợp với mục 15.4.5.
Cần ký hiệu các trang bị, van và ống nối phù hợp với mục 15.4.5.
Có thể biểu diễn các hệ thống phụ bằng các khung chữ nhật có chú dẫn để phân cách các sơ đồ.
Các quy tắc vẽ
Các quy tắc vẽ tổng quát
Phải sử dụng các quy tắc vẽ đã tiêu chuẩn hoá để biểu diễn sơ đồ lưu trình của các thiết bị quá trình cồng nghệ.
Khổ giấy vẽ
Phải sử dụng các khổ giấy vẽ phù hợp với ISO 5457
Để có thể áp dụng các kỹ thuật sao chép khác nhau, nên tránh dùng các chiều dài và khổ giấy lớn hơn A0ẽ
Khung tên
Phải sử dụng khung tên cơ bản cho các bản vẽ và danh sách (với các miền bổ sung) như đã trình bày trong ISO 7200.
Trình bày sơ đồ luu trình
Kích thước các ký hiệu bằng hình vẽ của các trang bị (trừ bơm, bộ phận truyền động, van và đầu nối) cần phản ánh kích thước hiện trạng theo tỷ lệ và cao trình.
Các bộ phận ở cao trình cao nhất của thiết bị phải được đặt ở phía trên của bản vẽ, các bộ phận ở cao trình thấp nhất phải được đặt ở phía dưới của bản vẽ.
Các ký hiệu bằng hình vẽ của quá trình công nghệ liên quan đến các chức năng đo đạc và kiểm tra trang bị và hộ thống đường ống, cũng như bản thân hệ thống đường ống và các van, phải được trình bày ở vị trí lôgic theo chức năng của chúng.
Các đường nôi
Chiều rộng nét
Chọn chiều rộng nét tương ứng với môđun của sơ đồ lun trình M = 2,5mm
Để có hình biểu diễn rõ ràng, phải dùng các chiều rộng nét khác nhau. Các đường diễn tả các lưu trình chủ yếu hoặc hệ thống đường ống chính phải được làm rõ.
Nên sử dụng các chiều rộng nét sau đây, theo ISO 128:
lmm (0,4M) đối với đường các lưu trình chủ yếu;
0,5mm (0,2M) đối với:
Ký hiệu bằng hình vẽ của trang bị, trừ các van, đường ống và phụ tùng đưcmg ống,
Các khung chữ nhật minh hoạ các thao tác đơn vị, trang bị của quá trình, vẳv…,
Các đường lưu trình phụ,
các đường chuyên chở năng lượng và các đường hệ thống phụ;
0,25mm (0,1M) đối với:
Ký hiệu bằng hình vẽ của các van, ống nối và phụ tùng đường ống,
Ký hiệu các chức năng đo đạc và kiểm tra quá trình kỹ thuật, các đường kiểm tra và truyền dẫn dữ liệu,
Các đường chú dẫn,
Các đường phụ khác.
Không sử dụng các chiều rộng nét nhỏ hơn 0,25mm (0,1M)
Khoảng cách giữa các đường.
Khoảng cách giữa các đường song song không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất (xem ISO 128), với giá trị tối thiểu là lmm.
Khoảng cách giữa các đường lưu trình nên hơn hơn 10mm.
Hướng của lun trình.
Nói chung, hướng chính của lưu trình là từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Dùng các mũi tên để chỉ đầu vào và đầu ra của lun trình các chất liệu chính.
Vẽ các mũi tên ở trên các đường ống để chỉ hướng của lưu trình trong sơ đồ lun trình. Nếu cần để hiểu cho chính xác, có thể vẽ mũi tên ở các đầu vào của trang bị (trừ các bơm) và ngược dòng các nhánh đường ống.
Nếu một sơ đồ bao gồm nhiều tờ giấy thì các đường diễn tả các lun trình đến và đi và hệ thống đường ống nên được vẽ sao cho các đường được nối tiếp ở cùng một mức khi xếp các tờ thành hàng ngang.
Các chỗ nối
Các chỗ nối giữa các đường lưu trình hoặc đường ống phải vẽ như ở các hình 15.3 và 15.4.
Chỗ nối của các đường hệ thống phụ
Phải vẽ các đường hệ thống phụ (thí dụ đường chuyên chở năng lượng) bằng các nét đứt có thể chỉ dẫn hướng lưu trình và các chú dẫn loại phương tiện chuyên chở năng lượng, nếu có thể xem, số liệu bản vẽ (hình 15.11 và l5.12).
Các ghi chú
Kiểu chữ
Nên dùng kiểu chữ B thẳng đứng, theo ISO 3098-1:1974
Chiều cao chữ
Chiều cao chữ phải bằng:
5mm đối với những ký hiệu chú dẫn của trang bị lớn;
2,5mm đối với những ghi chú khác.
Sắp xếp các ghi chú
Trang bị
Nên đặt các ký hiệu chú dẫn của trang bị ở gần ký hiệu bằng hình vẽ tương ứng, nhưng không đặt ở bên trong.
Các chi tiết tiếp theo (thí dụ ký hiệu, dung tích danh nghĩa, áp suất, vật liệu) có thể đặt ở bên dưới ký hiệu chú dẫn hoặc ghi trong các bảng riêng.
Đường lưu trình hoặc hệ thống đường ống
Phải viết ký hiệu đường lun trình hoặc hệ thống đường ống ở phía trên, song song với đường nằm ngang và ở bên trái, song song với những đường thẳng đứng.
Nếu đầu và cuối của các đường lưu trình hoặc hệ thống đường ống là không thể nhận biết ngay được thì nên chỉ dẫn các yếu tố tương ứng bằng các chữ như nhau.