Quy định độ cứng bề mặt
Khi quy định độ cứng bề mặt của những chi tiết được tôi lớp vỏ phải chú ý chọn tải trọng thử nghiệm cho CHD.
Quy định chiều sâu tôi lớp vỏ
Phải sử dụng ký hiệu CHD. Độ cứng giới hạn thường là 550 HV1. Chiều sâu tôi lớp vỏ là kích thước danh nghĩa theo milimét.
Quy đinh chiều sâu thấm cácbon (CD)
Yêu cầu quy định chiều sâu thấm cácbon khi xử lý tôi làm tăng cứng không được thực hiện ngay sau khi thấm cácbon, thí dụ vì mục đích gia công hoặc nắn phẳng trung gian.
Ký hiệu CD dùng cho chiều sâu thấm cácbon phải được kèm theo bởi một chỉ số chỉ đặc trưng giới hạn được quy định để xác định chiều sâu thấm cácbon.
Chiều sâu thấm cácbon là kích thước danh nghĩa theo milimét.
Các thí dụ
Tôi lớp vỏ toàn bộ
Khi tôi lớp vỏ toàn bộ phải chỉ dẫn bằng chữ “tôi lớp vỏ” (xem các hình 14.50 đến 14.54).
Trong trường hợp đơn giản nhất, phải đánh dấu như trong thí dụ ở hình 14.50 để chỉ dẫn điều kiện xử lý nhiệt, độ cứng bề mặt và chiều sâu tôi lớp vỏ trong từng trường hợp, cùng với sai lệch cho phép (xem hình 14.50).
Khi thử nghiệm chiều sâu tôi lớp vỏ nếu áp dụng một độ cứng giới hạn hoặc tải trọng thử nghiệm, hoặc cả hai, khác quy định trong ISO 2639 thì phải chỉ dẫn điều này khi quy định CHD (xem hình 14.51).
Nếu trong khi xử lý nhiệt cần phải chú ý đến những điều khoản kỹ thuật đặc biệt nào đó (thí dụ về đường cong thời gian/ nhiệt độ) thì những điều khoản này phải được lấy từ trình tự xử lý nhiệt (HTo) hoặc từ quy định xử lý nhiệt (HST). Phải có trích dẫn đến các tài liệu này ở trên bản vẽ (xem hình 14.52).
Tôi lớp vỏ toàn bộ với độ cứng bề mặt khác nhau hoặc chiều sâu tác dụng khác nhau sau khi thấm cácbon.
+ Tổng quát
Những chi tiết được tôi lớp vỏ toàn bộ với các diện tích có giá trị chiều sâu làm tăng cứng bề mặt hoặc vỏ, hoặc cả hai khác với diện tích chung phải được đánh dấu như trên các hình 14.53 và 14.54.
+ Độ cứng bề mặt khác nhau
Chi tiết ở hình 14.53 có những giá trị độ cứng khác nhau ở những diện tích chỉ dẫn điểm đo. Diện tích có giá trị độ cứng < 550 HV10, nếu có thể cũng sẽ được ram.