Image default
Tiêu chuẩn

Xử lý nhiệt cục bộ trên bản vẽ

Tổng quát

Nên cân nhắc từng trường hợp có nên xử lý nhiệt cục bộ hay không vì điều này có nghĩa là tăng thêm phí tổn so với xử lý toàn bộ chi tiết. Kích thước chỗ chuyển tiếp giữa diện tích xử lý nhiệt và diện tích không xử lý nhiệt phụ thuộc vào phương pháp xử lý nhiệt, vật liệu và hình dạng của chi tiết cần xử lý. Cần quy định kích thước và dung sai của độ lớn và vị trí của diện tích cần xử lý nhiệt cho phù hợp với phân xưởng tôi.

Không đánh dấu các diện tích không có yêu cầu xử lý nhiệt.

Các diện tích có yêu cầu cần xử lý nhiệt khác nhau

Phải đánh dấu các diện tích cần được xử lý nhiệt ở hình biểu diễn bằng nét gạch dài chấm đậm ở phía ngoài đường bao của chi tiết. Để đơn giản hoá, đối với các tiết đối xứng tròn xoay, có thể chỉ cần chỉ dẫn ở một đường thích hợp của mặt (đường sinh) nếu không gây nhầm lẫn (thí dụ hình 14.37). Nếu cần, phải quy định độ lớn và vị trí của các diện tích đó bằng cách ghi kích thước và dung sai.

Chữ chuyển tiếp giữa diện tích xử lý nhiệt và diện tích không xử lý nhiệt, về nguyên tắc, nằm ngoài kích thước danh nghĩa chiều dài diện tích xử lý nhiệt.

Các diện tích có thể được xử lý nhiệt

Ngoài những diện tích bắt buộc phải được xử lý nhiệt, cũng phải được xử lý nhiệt, cũng phải cung cấp những thông tin về các diện tích có thể được xử lý nhiệt, vì điều này làm dễ dàng cho việc thực hiện xử lý nhiệt cục bộ và làm giảm độ méo.

Phải đánh dấu các diện tích có thể được xử lý nhiệt bằng nét đứt đậm ở phía ngoài đường bao của chi tiết, và nếu cần, phải ghi kích thước. Nói chung không yêu cầu ghi dung sai cho những diện tích này (Xem các hình 14.36, 14.38 và 14.58).

Các diện tích không thể được xử lý nhiệt

Phải đánh dấu các diện tích không được phép xử lý nhiệt, trong trường hợp tôi toàn bộ hoặc ở bên trong các nét gạch dài chấm đậm hoặc nét đứt đậm, bằng nét gạch dài hai chấm mảnh.

Hình vẽ cung cấp thông tin riêng vế xử lý nhiệt

Có thể cung cấp các hướng dẫn về xử lý nhiệt trên một hình biểu diễn riêng của chi tiết. Hình biểu diễn này có thể không đầy đủ và có thể được đặt ở một vị trí tự do bất kỳ trên bản vẽ và phải ghi rõ “Hình biểu diễn xử lý nhiệt”, (Xem hình 14.44).

Tương tự, điều này cũng áp dụng cho bản vẽ tôi nung chảy lớp bề mặt.

 

Các hình vẽ và hướng dẫn kèm theo chỉ là thí dụ thực hành. Các chỉ dẫn thích hợp phải được xác định trên cơ sở các chi tiết kỹ thuật của quá trình xử lý nhiệt.

Nếu không có quy định nào khác, tất cả các kích thước ghi theo milimét.

Tôi, làm cúng bằng tôi và ram, ram thép anstenit

Xử lý nhiệt toàn bộ chi tiết- Yêu cầu như nhau khắp cả chi tiết

Điều kiện tôi cứng của chi tiết ở hình 14.29 phải được chỉ dẫn bằng chữ “tôi cứng” và bằng giá trị độ cứng với sai lệch cho phép cùng với dấu chỉ điểm đoẽ

dcung1

 

Nếu cần phải thực hiện ram sau khi tôi thì chữ “tôi cứng” không đủ để chỉ dẫn rõ ràng điều kiện làm cứng bằng tôi và ram, trong trường hợp này phải ghi đầy đủ “fổzỆ cứng và ram” theo 14.2.2 (xem hình 14.30).

dcung2

 

Chi tiết ở hình 14.31 được tôi cứng và ram. Chỉ dân sẽ là “tôi cíừig và ram1′.

Nếu một phần của chi tiết được xử lý nhiệt bị cắt đi để thử nghiệm trạng thái làm cứng và tôi thì phải đánh dấu như ở hình 14.32.

 

dcung3

Chi tiết ở hình 14.33 được ram anstenit. Chỉ dẫn là “ram anstenit”.

 

Bài viết liên quan

Cách ghi kí hiệu ổ bi chặn dọc trục, một dãy

phuong_bvkt

Phương án định vị ổ lăn lên trục

phuong_bvkt

Cách ghi ký hiệu REN theo tiêu chuẩn

phuong_bvkt

Ý nghĩa và trình bày thông số lò xo

phuong_bvkt

Các chi tiết tránh tháo lỏng trong mối ghép REN

phuong_bvkt

Thông số tiêu chuẩn của ĐAI ỐC TINH SÁU CẠNH

phuong_bvkt

Leave a Comment