Độ cứng bề mặt
Độ cứng bề mặt phải được chỉ dẫn là độ cứng Vickers theo ISO 6507-1, là độ cứng Brinell theo ISO 6506-1 hoặc là độ cứng Rockwell theo ISO 6508-1. Phải cung cấp thêm những giá trị độ cứng bổ sung khi các chi tiết ở điều kiện xử lý nhiệt có các diện tích bề mặt với độ cứng thay đổi (xem 14.2.3).
Độ cứng lõi
Phải ghi độ cứng lõi ở trên bản vẽ khi cần thiết, và phải quy định là độ cứng đó phải được thử nghiệm. Độ cứng lõi phải được ghi là độ cứng Vickers theo 6507-1, độ cứng Brinell theo ISO 6506-1 hoặc độ cứng Rockwell (phương pháp B và C) theo ISO 6508-1:1999.
Ghi chú: Trong khi thử nghiêm không tránh khỏi làm hỏng chi tiết. Nếu cần, có thể thực hiện thử nghiệm trên một mẫu đối chứng được xử lý nhiệt cùng với chi tiết đang xem xét.
Giá trị độ cứng
Tất cả các giá trị độ cứng đều phải có ghi dung sai.
Dung sai được chọn càng rộng càng tốt theo điều kiện chức năng cho phép.
Đánh dấu các điểm đo độ cứng
Nếu cần đánh dấu điểm đo trên bản vẽ, phải ghi ký hiệu điểm đo như ở hình 14.28a). Ký hiệu phải có kèm theo con số của điểm đo như ở hình 14.28b) và vị trí chính xác của ký hiệu (xem thí dụ ở các hình 14.29, 14.30 và 14.31).
Chiểu sâu độ cúng
Phải ghi chiều sâu độ cứng là chiều sâu độ cứng bề mặt (SHD), chiều sâu độ cứng vỏ (CHD), chiều sâu độ cứng nung chảy (FHD) hoặc chiều sâu độ cứng nitrit (NHD) phù hợp với phương pháp xử lý nhiệt.
Các giá trị chiều sâu độ cứng phải có ghi dung sai. Các sai lệch nên càng lớn càng tốt theo điều kiện chức năng cho phép.
Phải ghi độ cứng lõi ở trên bản vẽ khi cần thiết và phải quy định là độ cứng đó phải được thử nghiệm. Độ cứng lõi phải được ghi là độ cứng Vickers theo ISO 6507-1, độ cứng Brinell theo ISO 6506-1 hoặc độ cứng Rockwell (phương pháp B và C) theo ISO 6508-1:1999.
Ghi chú: Trong khi thử nghiệm không tránh khỏi làm hỏng chi tiết. Nếu cần, có thể thực hiện thử nghiệm trên một mẫu đối chứng được xử lý nhiệt cùng với chi tiết đang xem xét.
Chiều sâu thấm cacbon (CD)
Điều này thường được xác định từ prôfin hàm lượng cácbon với hàm lượng cácbon diễn tả bằng phần trăm khối lượng lấy làm đặc trưng giới hạn (so sánh với ISO 4885). Giới hạn hàm lượng cácbon phải được ghi kèm thêm vào ký hiệu như một chỉ số.
Thí dụ: Một giới hạn hàm lượng cácbon 0,35 phần trăm cácbon theo khối lượng sẽ được ghi là CD0,35.
Khi cần thiết, phải ghi độ cúng lõi trên bản vẽ và quy định rằng độ cứng đó phải được thử nghiệm. Độ cứng lõi được ghi là độ cứng Vickers theo ISO 6507-1, độ cứng Brinell theo ISO 6506-1 hoặc độ cứng Rockwell (phương pháp B và C) theo ISO 6508- 1: 1999.
Dung sai nên càng rộng càng tốt theo điều kiện chức năng cho phép.
Chiều dày lớp hợp chất (CLT)
Đây là chiều dày của miền bên ngoài của lớp được thấm nitơ (xem thêm ISO 4885). Nó thường được xác định bằng cách soi kính hiển vi quang học.
Chiểu dày CLT phải được nằm trong khoảng các sai lệch cho phép. Các sai lệch nên càng rộng càng tốt theo điều kiện chức năng cho phép. Để đáp ứng Tiêu chuẩn Quốc tế này, sai lệch giới hạn dưới bằng không.
Dữ liệu độ bền
Các giá trị độ bền, nếu có sử dụng, phải được ghi dung sai. Nếu các mẫu chi tiết được yêu cầu thử nghiệm, chúng phải được xử lý nhiệt cùng với chi tiết; phải chi rõ vị trí từ chúng đến chi tiết.
Trong các trường hợp như vậy, không cần thiết phải chỉ dẫn độ cứng lõiỂ Các giá trị độ bền phải nằm trong khoảng các sai lệch cho phép. Các sai lệch nên càng rộng càng tốt theo điều kiện chức năng cho phép. Để đáp ứng Tiêu chuẩn Quốc tế này, sai lệch giới hạn dưới bằng không. Chỉ nên ghi các giá trị độ bền khi cần thiết.